NỘI QUY HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN CỪ
Điều 1: Học sinh phải tuân theo các quy định ra vào cổng trường, cụ thể như sau:
- Học sinh đi học phải có mặt trước khi vào lớp ít nhất 5 phút: Buổi sáng vào lớp lúc 06 giờ 50 phút, buổi chiều vào lớp lúc 13 giờ 20 phút. Đi học trễ phải đứng trật tự trước cổng trường, thầy cô trực giám thị ổn định học sinh vào lớp xong sẽ ghi nhận và cho các em vào lớp học.
- Vào trường phải xuống xe, tắt máy, dẫn bộ, để xe ngay ngắn vào nhà giữ xe, bảo quản thẻ giữ xe cẩn thận.
- Không chạy xe trong khuôn viên trường bất cứ giờ giấc nào.
- Học sinh đến trường không được tụ tập, chen lấn ở cửa ra vào, giữ khoảng cách với nhau, tuân theo các quy định phòng chống dịch bệnh.
- Học sinh học Thể dục-GDQP hoặc học chỉ có 2 tiết buổi 2: Phải di chuyển trật tự, tập trung nhanh về vị trí học tập. Lúc tan học phải giữ yên lặng khi ra về, không đứng tụ tập ở khu vực các lớp đang học.
- Suốt buổi học không được ra khỏi cổng trường. Học sinh muốn xin về trong buổi học thì phải có cha mẹ học sinh trực tiếp đến trường vào phòng giám thị xin phép đón về, trong một số trường hợp đặc biệt cha mẹ học sinh không đến được thì thầy cô trực giám thị gọi điện thoại xác nhận với cha mẹ rồi mới cho học sinh ra về.
- Người ra vào cổng trường chịu sự giám sát của nhân viên bảo vệ trực, không mang tài sản của nhà trường ra khỏi cổng.
Điều 2: Học sinh phải đi học chuyên cần, đúng giờ quy định như ở điều 1. Nghỉ học phải có cha mẹ xin phép trước. Trường hợp nằm viện, khám nghĩa vụ quân sự, lý do khác có minh chứng, thì học sinh chỉ cần nộp giấy xác nhận (minh chứng) để giải quyết có phép mà không cần cha mẹ đến trường và không bị trừ điểm nề nếp. Nghỉ học vì việc riêng, không có minh chứng cụ thể, mặc dù có cha mẹ xin phép sau khi nghỉ thì vẫn bị trừ điểm nề nếp theo các mức độ khác nhau. Nghỉ 3 ngày không phép liên tiếp hoặc nghỉ không phép từ lần thứ tư trở lên thì giáo viên chủ nhiệm lập hồ sơ đưa ra Hội đồng kỷ luật để giáo dục.
Điều 3: Trong lớp, phải ngồi đúng vị trí do giáo viên chủ nhiệm sắp xếp, nghiêm túc nghe giảng, ghi chép cẩn thận và tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài, xây dựng lớp khi được phép.
Điều 4: Khi ở nhà, phải có thời gian biểu học bài, làm bài, chuẩn bị bài đầy đủ theo hướng dẫn của thầy cô.
Điều 5: Thực hiện tốt nếp sống văn hóa mới, cụ thể:
- Ăn mặc đứng đắn, gọn gàng cụ thể như sau:
+ Học sinh Nam: mặc đồng phục áo sơ mi trắng, có phù hiệu, có logo, quần màu xanh dương, phải bỏ áo vào quần kể cả khi ra về, hớt tóc ngắn gọn, mang giày bata trắng.
+ Học sinh Nữ: sáng ngày thứ hai và thứ năm hằng tuần phải mặc áo dài trắng có cổ áo, trong mặc áo lót, quần dài trắng. Các buổi còn lại trong tuần học sinh nữ phải mặc đồng phục áo sơ mi trắng, quần màu xanh dương, áo bỏ vào quần trong suốt thời gian ở trường và kể cả khi ra về. Mang sandal cao dưới 5 phân, không son môi, không nhuộm tóc khi đi học.
+ Trong giờ học TD, GDQP học sinh phải mặc đồng phục theo quy định. Lưu ý: Tất cả học sinh chỉ mặc đồng phục thể dục-GDQP ở những buổi có tiết học TD-GDQP, không mặc cả ngày khi ngày hôm đó chỉ có 1 buổi học TD-GDQP.
- Phù hiệu, số hiệu phải may hẳn vào áo, bên trái theo hướng dẫn của GVCN, dưới phù hiệu phải có số hiệu theo mẫu do nhà trường quy định. Logo phải in vào tay trái.
- Phải kính trọng, vâng lời thầy cô giáo, khi gặp thầy cô và người lớn tuổi phải chào hỏi lễ độ. Đoàn kết, thân ái, chân tình giúp đỡ bạn bè. Kính yêu thương cha mẹ, yêu mến anh chị em. Xử sự đúng mực với mọi người.
- Không hút thuốc lá và các chất gây nghiện; không đi xe trong sân trường; không chơi banh trong lớp học và khu vực sân chính; không nói tục, chửi thề; không uống rượu, bia, nước có cồn; không đánh bài.
- Luôn rèn luyện tư cách, tác phong đạo đức của người học sinh. Ra sức phấn đấu để trở thành người đoàn viên ưu tú, người học sinh gương mẫu.
- Phải mang cặp có kích thước 25cm x 35cm trở lên. Không được dùng các loại túi đeo, ba lô để đi học.
- Không được đeo nữ trang; không sơn móng tay, móng chân; nhuộm tóc, chân mày,…; không cắt tóc, uốn tóc kiểu đặc biệt,…khi đến trường.
- Không hát nhạc chế mang tính kích động, không cất giữ lưu hành, xem đọc sách báo, tranh ảnh đồi trụy, phản động.
- Không ăn quà vặt, hàng rong trước cổng trường.
- Không xả rác bừa bãi; không vẽ-viết, làm dơ bẩn tường, cửa, bàn ghế trong lớp, trong trường.
Điều 6: Học sinh phải tôn trọng pháp luật Nhà nước, đặc biệt là chấp hành nghiêm luật giao thông đường bộ, trật tự nơi công cộng. Phải có ý thức bảo vệ của công, giữ gìn trường lớp sạch đẹp. Bảo quản tốt bàn ghế và các tài sản khác của nhà trường.
Điều 7: Sách vở của học sinh cũng như của nhà trường mà học sinh mượn phải được bao bìa dán nhãn cẩn thận, không để mất, không vẽ bậy, viết bẩn, xé mất trang. Cuối năm học phải trả đủ sách mượn với tình trạng tốt. Sách hư, mất phải đền bù theo quy định.
Điều 8: Phải tích cực phấn đấu vào đoàn TNCS HCM và tham gia đầy đủ các hoạt động do Đoàn phụ trách, góp phần tích cực trong việc xây dựng tập thể lớp đoàn kết, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hăng hái đăng ký NVQS khi đến tuổi.
Điều 9: Phải tham gia đầy đủ các buổi học ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và thực hành kỷ thuật theo chương trình giáo dục của nhà trường. Chấp hành tốt các quy định về kỷ luật khi tham gia các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, hướng nghiệp. Tích cực tham gia các hoạt động giáo dục, phong trào văn nghệ, TDTT, thể dục giữa buổi học và các hoạt động xã hội do nhà trường và Đoàn TN tổ chức. Tham gia tốt sinh hoạt hè ở địa phương và ở trường.
Tất cả học sinh đều phải đọc kỹ 9 điều nội quy nêu trên để nắm vững và nghiêm chỉnh chấp hành một cách có ý thức. Học sinh nào thực hiện tốt nội quy sẽ được tuyên dương, khen thưởng. Học sinh nào vi phạm sẽ tùy theo mức độ mà tiến hành kiểm điểm, kỷ luật. Nhà trường sẽ căn cứ vào việc chấp hành nội quy của từng học sinh để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh vào cuối mỗi học kỳ và cuối năm học.
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH ĐIỂM NỀ NẾP TRONG MỖI HỌC KỲ, ĐỂ LÀM CĂN CỨ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
HỌC SINH
I. Mục đích, ý nghĩa
1. Giáo dục để hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh là nhiệm vụ chủ yếu cả nhà trường hiện nay.
2. Trong quá trình giáo dục, việc nhận xét đánh giá về mặt hạnh kiểm của học sinh là việc làm rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện phấn đấu của cả cuộc đời đối với học sinh.
3. Để giúp các giáo viên chủ nhiệm nhận xét đánh giá về mặt hạnh kiểm của học sinh một cách khoa học, chính xác, khách quan và công tâm, tránh những sai sót đáng tiếc xảy ra.
Căn cứ thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ‘‘Nội dung các hình thức khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh’’ của Bộ giáo dục – Đào tạo; vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Văn Cừ, hướng dẫn bổ sung và hoàn thiện thêm nội dung, cách trừ điểm đối với học sinh vi phạm theo các qui định về nề nếp để xếp loại hạnh kiểm cho học sinh như sau:
II. Nội dung chủ yếu cần trừ điểm khi học sinh vi phạm:
Những hình thức vi phạm và qui định cụ thể về số điểm trừ khi học sinh vi phạm:
A. Những nội dung chủ yếu cần trừ điểm khi học sinh vi phạm:
1. Từ quan điểm giáo dục toàn diện đối với học sinh, nên việc trừ điểm đối với học sinh chủ yếu dựa vào các nội dung sau:
- Về hành vi tư cách, đạo đức, tác phong.
- Về tinh thần, thái độ và kết quả học tập.
- Về tinh thần, thái độ tham gia lao động.
- Về tinh thần, thái độ tham gia các sinh hoạt và hoạt động tập thể.
2. Do hoạt động học tập là nhiệm vụ chủ yếu của học sinh, nên số điểm trừ khi học sinh vi phạm cần có một tỉ lệ phù hợp vừa để nhắc nhở, khuyến cáo học sinh chăm chỉ học tập, vừa để kích thích học sinh chuyên tâm, nỗ lực học tập tốt hơn.
B. Những hình thức vi phạm và qui định cụ thể số điểm khi học sinh vi phạm:
|
Lấy số điểm tối đa là 10 điểm cho mỗi đợt, một học kỳ gồm có 2 đợt, học sinh nào vi phạm sẽ bị trừ điểm theo qui định sau:
|
1. Về hành vi tư cách, đạo đức, tác phong:
|
|
- Không xếp hàng đầu buổi học (buổi 1)
|
Trừ 2 điểm
|
- Không xếp hàng đầu buổi học (buổi 2)
|
Trừ 1 điểm
|
- Học sinh ăn mặc không đúng qui định: quần áo, dây thắt lưng, giày... không đúng qui định; không may phù hiệu đúng qui định.
|
Trừ 2 điểm
|
-Học sinh nhuộm tóc, xịt keo, mang nữ trang. Học sinh nam để tóc quá dài, tóc lòa xòa che mắt. Học sinh nữ trang điểm, sơn móng tay, móng chân, mang giày cao trên 5 phân, không mặc áo lá ngắn
|
Trừ 2 điểm
|
-Học sinh đi học không mang cặp.
|
Trừ 2 điểm
|
-Báo cáo thiếu trung thực khi làm nhiệm vụ.
|
Trừ 2 điểm
|
-Ăn uống trong lớp,vứt xả rác trong lớp, trong khuôn viên nhà trường.
|
Trừ 2 điểm
|
-Chạy xe vào khuôn viên nhà trường
|
Trừ 2 điểm
|
-Nói năng tục tĩu, chửi thề.
|
Trừ 3 điểm
|
-Leo trèo trên bàn – ghế, nhảy qua bàn – cửa sổ, hái hoa, bẻ lá, làm hư hỏng cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường thì gia đình phải sữa chữa, đền bù.
|
Trừ 3 điểm
|
-Đùa giỡn quá trớn dẫn đến va chạm đánh nhau, gây gổ đánh nhau có hung khí hoặc bè cánh.
|
Trừ 5điểm
Đưa ra HĐKL
|
-Hút thuốc lá, uống rượi bia, đánh bài, sử dụng heroin; cất giữ, đọc, lưu hành sách báo đồi trụy trong trường
|
Trừ 5điểm
Đưa ra HĐKL
|
-Vô lễ với giáo viên, cán bộ, công nhân viên nhà trường.
|
Trừ 5điểm
Đưa ra HĐKL
|
*Học sinh đóng trễ các khoản thu (không có lý do chính
Đáng) bị xử lý theo quá trình:
|
|
-Lần 1: GVCN giáo dục học sinh.
|
|
-Lần 2: GVCN mời Cha mẹ học sinh để có biện pháp giải quyết giải quyết.
|
|
*Học sinh nhặt được của rơi, của để quên trong trường được biểu dương dưới cờ.
|
|
2. Về tinh thần, thái độ và kết quả học tập:
|
|
-Học sinh đi học trễ buổi 1.
|
Trừ 1 điểm
|
-Học sinh đi học trễ buổi 2.
|
Trừ 0,5 điểm
|
|
|
|
|
-Học sinh nghỉ học không phép. Nghỉ học 3 buổi không phép sẽ bị khiển trách trước lớp.
|
Trừ 2 điểm/lần
|
-Học sinh nghỉ học CÓ PHÉP vì nằm viện, khám NVQS, đám tang, lý do khác,… có giấy xác nhận (có minh chứng) thì không bị trừ điểm.
|
Không trừ điểm
|
-Học sinh nghỉ học CÓ PHÉP (Buổi 1) vì việc riêng, học sinh nghỉ học trước, sau đó cha mẹ đến trường xin phép sau và không có minh chứng có lý do cụ thể.
|
Trừ 1 điểm/lần
|
-Học sinh nghỉ học CÓ PHÉP (Buổi 2) vì việc riêng, học sinh nghỉ học trước sau đó cha mẹ đến trường xin phép sau và không có minh chứng cụ thể.
|
Trừ 0,5 điểm/lần
|
-Tự ý bỏ về không nghỉ trưa bán trú khi chưa được sự cho phép của giáo viên quản lý lớp (giáo viên quản lý lớp liên hệ báo gấp cho cha mẹ học sinh biết)
|
Trừ 2 điểm/lần
|
-Học sinh không mang sách giáo khoa bị giáo viên ghi nhận ở Sổ đầu bài.
|
Trừ 1 điểm
|
-Học sinh không học bài, không làm bài tập do giáo viên giao. Học sinh không thuộc bài phải đi dò bài trái buổi (nếu có)
|
Trừ 1 điểm
|
-Học sinh bị giáo viên ghi nhận trong Sổ đầu bài: ồn ào, mất trật tự, giờ môn này lấy môn khác ra học,...
|
Trừ 2 điểm
|
-Học sinh trốn tiết, bị giáo viên đưa lên phòng Giám thị.
|
Trừ 3 điểm
|
-Trong giờ kiểm tra tại lớp nếu học sinh trao đổi, nhìn bài của bạn, quay cóp, nhận giấy nháp của nhau.
|
Đưa ra HĐKL
|
3. Về tinh thần, thái độ tham gia lao động:
|
|
-Học sinh không tham gia buổi lao động, buổi trực các loại hình bị triển trách trước lớp.
|
Trừ 2 điểm
|
-Học sinh vô tổ chức, kỷ luật, đùa giỡn, để xảy ra tai nạn, thương tích cho bạn hoặc bản thân bị triển trách trước lớp.
|
Trừ 2 điểm
|
4. Về tinh thần, thái độ tham gia các buổi sinh hoạt và hoạt động tập thể:
|
|
-Học sinh nghỉ không phép buổi sinh hoạt tập trung do trường, Đoàn Thanh niên, lớp tổ chức.
|
Trừ 3 điểm
|
-Học sinh không tham gia dự lễ chào cờ đầu tuần bị khiển trách trước lớp.
|
Trừ 2 điểm
|
-Học sinh ồn ào, mất trật tự, tập trung đội hình chậm trễ, tự ý bỏ hàng ngũ trong các buổi sinh hoạt.
|
Trừ 2 điểm
|
* KHEN THƯỞNG
|
|
-Học sinh đạt thành tích tốt trong các kỳ thi Học sinh giỏi cấp thành phố, Omlimpic 30/4, TDTT cấp thành phố.
|
Cộng 2 điểm
|
-Học sinh có công phát hiện và báo cáo kịp thời các hành vi phá hoại cơ sở vật chất trong nhà trường, học sinh đánh nhau, đánh bài, hút thuốc lá,...
|
Cộng 2 điểm
|
III. Cách tính điểm và căn cứ để xếp loại hạnh kiểm của học kỳ, của cả năm.
1. Cách tính điểm của từng đợt:
Lấy điểm tối đa của mỗi đợt là 10 điểm, học sinh vi phạm lỗi nào sẽ bị trừ đi số điểm đã quy định. Trong mỗi học kỳ có 2 đợt điểm nề nếp.
2. Căn cứ để xem xét xếp loại hạnh kiểm:
- Điểm nề nếp của học kỳ từ 8,0 đến 10 điểm làm căn cứ xét loại Tốt.
- Điểm nề nếp của học kỳ từ 6,5 đến 7,9 điểm làm căn cứ xét loại Khá.
- Điểm nề nếp của học kỳ từ 6,4 điểm trở xuống làm căn cứ xét loại Trung bình hoặc Yếu tùy theo mức độ mà Hội đồng xem xét.